Phân vai Nō

Sân khấu kịch Nō. Ở giữa: shite; phía gần bên phải: waki; phải: tám người jiutai (hợp xướng); rìa trung tâm: bốn hayashi-kata (nhạc công); rìa trái: hai kohken (người giúp việc sân khấu).

Có bốn thể loại người biểu diễn kịch Nō chính là: shite, waki, kyōgen, và hayashi.

  • Shite (仕手, シテ, sĩ thủ), nghĩa đen là "người thực hiện" là vai trò thường thấy nhất trong kịch Nō.
    • Shite (diễn viên chính). Trong các vở kịch mà shite xuất hiện ban đầu dưới lốt người rồi sau hiện thân thành quỷ, vai ban đầu được gọi là maeshite và vai sau gọi là nochishite.
    • Shitezure (仕手連れ, シテヅレ) bạn diễn của shite. (Đôi khi được viết tắt là "tsure" (連れ, ツレ), mặc dù cụm này được dùng để chỉ cả shitezure và wakizure.)
  • Waki (脇, ワキ, hiếp) diễn vai phù trợ hay làm nền cho shite.
  • Wakizure (脇連れ, ワキヅレ) là bạn diễn với waki.
  • Kyōgen (狂言, cuồng ngôn) diễn aikyogen giải lao giữa các màn kịch. Diễn viên kyōgen cũng diễn trong những màn kịch riêng giữa hai vở kịch Nō.
  • Hayashi (囃子) hay hayashi-kata (囃子方) là các nhạc công chơi bốn loại nhạc cụ trong nhà hát kịch Nō: sáo fue, trống okawa hay ōtsuzumi, trống kotsuzumi, và trống cái taiko.
  • Jiutai (地謡, địa dao) là dàn hợp xướng, thường có từ 6 đến 8 người
  • Kōken (後見, hậu kiến) là người giúp việc sân khấu, thường gồm 1 đến 3 người

Một vở kịch Nō thông thường gồm 4 hay năm loại diễn viên và kéo dài khoảng 30-120 phút. Chỉ có đàn ông mới được diễn kịch Nō.